Quy định về tổ chức đào tạo và quản lý chương trình tiên tiến trình độ đại học hệ chính quy

 

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

 

 

Số: 1600/QĐ-ĐHTL

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2017

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về tổ chức đào tạo và quản lý chương trình tiên tiến

trình độ đại học hệ chính quy tại trường Đại học Thủy lợi

 

 
 

 

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

 

       
 

            Căn cứ Quyết định số 1249/BNN-TCCB ngày 29/04/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Thủy Lợi;

           Căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ;

           Căn cứ Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27/12/2012 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

           Xét đề nghị của Trưởng Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, Trưởng phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên, Giám đốc Trung tâm Đào tạo quốc tế,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này quy định về tổ chức đào tạo và quản lý chương trình tiên tiến trình độ đại học hệ chính quy tại trường Đại học Thủy lợi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ năm học 2017 - 2018. Quyết định này thay thế Quyết định số 1684/QĐ-ĐHTL ngày 15/8/2016 của Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi.

Điều 3. Trưởng Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, Trưởng phòng Công tác chính trị và quản lý sinh viên, Giám đốc Trung tâm Đào tạo quốc tế, các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:

- ĐU, BGH (để b/c);

- Như điều 3;

- Lưu: VT, ĐT, CTCT&QLSV, TTĐTQT.

KT. HIỆU TRƯỞNG

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

(Đã ký)

 

GS.TS Trịnh Minh Thụ

 

QUY ĐỊNH

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH TIÊN TIẾN

TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

(Ban hành kèm theo quyết định số 1600/QĐ-ĐHTL ngày 02/8/2017 của

Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi)

 

 

 

Chương I

       NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về tổ chức đào tạo và quản lý chương trình tiên tiến trình độ đại học hệ chính quy của Trường đại học Thủy lợi bao gồm: tuyển sinh; tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp; học bổng, học phí; khen thưởng, kỷ luật.

2. Văn bản này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy đang học theo chương trình tiên tiến tại trường Đại học Thủy lợi.

Điều 2. Chương trình giáo dục đại học tiên tiến

1. Chương trình giáo dục đại học tiên tiến (sau đây gọi tắt là chương trình tiên tiến - CTTT) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.

2. Chương trình giáo dục đào tạo tiên tiến của trường được xây dựng dựa trên chương trình giáo dục đại học của các trường đại học tiên tiến trên thế giới, đồng thời có bổ sung các môn học Lý luận chính trị, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương trình được giảng dạy và học tập hoàn toàn bằng tiếng Anh (trừ các môn Lý luận chính trị, Giáo dục thể chất & Giáo dục quốc phòng).

3. Khối lượng kiến thức và thời gian đào tạo thiết kế cho các chương trình đào tạo CTTT tại trường Đại học Thủy lợi như Khoản 1 Điều 4.

 

 

Chương II

 QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN SINH

 

 

Điều 3. Tuyển sinh và nhập học vào CTTT

1. Đối tượng và điều kiện trúng tuyển vào học CTTT

a/ Đối tượng đăng ký xét tuyển

- Thí sinh tham gia kỳ thi THPT Quốc Gia do các Trường Đại học tổ chức, đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng của Bộ Giáo dục và đào tạo với tổ hợp môn xét tuyển theo quy định của năm tuyển sinh;

- Sinh viên đang theo học các khóa của các trường Đại học: có điểm thi tuyển sinh theo khối quy định và đạt điểm vào trường Đại học Thủy lợi của năm thi tuyển sinh đồng thời có điểm trung bình của các học kỳ học tại các trường Đại học đạt từ Trung bình khá trở lên.

b/ Điều kiện trúng tuyển

Thí sinh thuộc đối tượng đăng kí xét tuyển tại mục a và đạt điểm chuẩn vào ngành học của CTTT ở năm tuyển sinh: trúng tuyển vào học CTTT theo ngành học đã đăng kí xét tuyển theo quy định. Nếu sinh viên trúng tuyển:

- Không có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế: sinh viên sẽ được Nhà trường phân lớp học tiếng Anh ở năm thứ nhất.

- Có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế (còn thời hạn sử dụng, tính đến ngày nhập học) :

+ Đạt IELTS ≥ 5.5 và tương đương: được miễn học tât cả các học phần môn tiếng Anh ở năm học thứ nhất và sẽ được xem xét học trước một số môn học của năm thứ 2;

+ Đạt 4.5 ≤ IELTS < 5.5 và tương đương: được miễn một số học phần môn Tiếng Anh ở năm học thứ nhất;

Các học phần được miễn sẽ được quy điểm tương đương theo bảng quy đổi dưới đây.

 

 

Bảng quy đổi điểm từ các chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế

 

Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế

Điểm tiếng Anh tương đương

(thang điểm 10)

IELTS

TOEFL Pbt

TOEFL Ibt

TOEIC

Cambridge ESOL Tests

 

Nghe, Nói,

Đọc, Viết

nâng cao 1

Nghe, Nói, Đọc, Viết

nâng cao 2

4.5

450

45

450

80-89 PET

7.0

 

5.0

480

50

480

90-95 PET

8.0

 

5.5

500

61

600

96-100 PET

9.0

7.0

≥ 6.0

≥ 550

≥ 78

≥ 700

≥ 80 FCE

10

10

 

2. Đăng ký nhập học

- Sau khi có kết quả trúng tuyển, những sinh viên đủ điều kiện vào học CTTT phải nộp các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do Phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên của trường quản lý.

- Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, Phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của trường và cấp cho sinh viên:

+ Thẻ sinh viên;

+ Thời khóa biểu dự kiến;

+ Những điều cần biết đối với sinh viên hệ chính quy;

+ Tài khoản truy cập vào website “đăng ký học” của nhà trường.

- Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

- Sinh viên nhập học sẽ được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

 

Chương III

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

 

Điều 4. Thời gian và kế hoạch đào tạo

            1. Trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.

            a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Khoá học được quy định như sau: Đào tạo CTTT trình độ đại học hệ chính quy được thực hiện từ 4,5 năm ÷ 5 năm (trong đó năm học đầu tiên tổ chức học nâng cao trình độ tiếng Anh và một số môn học Lý luận chính trị, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng cho sinh viên).

            b) Một năm học có hai học kỳ chính và học kỳ hè.

2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Trung tâm Đào tạo quốc tế dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.

3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình: bao gồm thời gian thiết kế cho chương trình đào tạo quy định tại khoản 1 của điều này cộng thêm 6 học kỳ chính nữa.

Quá thời gian quy định trên sinh viên sẽ bị xoá khỏi danh sách.

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy đã hết thời gian tối đa để hoàn thành chương trình, được phép chuyển về học chương trình đại học truyền thống theo quy định tại Điều 15.

Điều 5. Thời gian hoạt động giảng dạy

Thời gian hoạt động giảng dạy CTTT được tính từ 7h00 đến 21h30 hàng ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy. Trung tâm Đào tạo quốc tế sắp xếp thời khóa biểu học tập hàng ngày cho các lớp.

Thời gian học tập được quy định như sau:

Buổi

Tiết học

Thời gian

Buổi

Tiết học

Thời gian

Buổi

Tiết học

Thời gian

Buổi sáng

Tiết 1

07:00 - 07:50

Buổi chiều

Tiết 7

12:55 - 13:45

Buổi tối

Tiết 13

18:50 - 19:40

Tiết 2

07:55 - 08:45

Tiết 8

13:50 - 14:40

Tiết 14

19:45 - 20:35

Tiết 3

08:50 - 09:40

Tiết 9

14:45 - 15:35

Tiết 15

20:40 - 21:30

Tiết 4

09:45 - 10:35

Tiết 10

15:40 - 16:30

 

 

Tiết 5

10:40 - 11:30

Tiết 11

16:35 - 17:25

 

 

Tiết 6

11:35 - 12:25

Tiết 12

17:30 - 18:20

 

 

 

 

Điều 6. Học phần và tín chỉ học tập

1. Khái niệm:

- Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của học phần hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều học phần. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.

- Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên, 1 tín chỉ được tính là 15 tiết giảng dạy và học trên lớp.

2. Các loại học phần

a. Học phần bắt buộc, học phần tự chọn

- Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và một số học phần do Giáo sư nước ngoài tham gia giảng dạy, bắt buộc sinh viên phải tích lũy.

- Học phần tự chọn: là học phần chứa đựng những nội dung cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của Trường nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc tự chọn tự do để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình. Có hai loại học phần tự chọn:

+ Học phần tự chọn bắt buộc theo hướng chuyên ngành: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết của chuyên ngành bắt buộc sinh viên phải chọn để tích lũy. Sinh viên chọn các học phần này theo chương trình được thiết kế cho phù hợp theo ý muốn và hướng công tác sau này.

+ Học phần chọn tự do là học phần sinh viên tự do lựa chọn để tích lũy theo khối lượng tín chỉ yêu cầu của chương trình.

b. Học phần thay thế, học phần tương đương

- Học phần thay thế là học phần được sử dụng để thay thế một học phần khác trước đây có trong chương trình nhưng nay không còn sử dụng nữa.

- Học phần tương đương là học phần có trong chương trình của ngành khác cho phép sinh viên tích lũy để thay thế học phần trong chương trình của ngành đó.

c. Học phần tiên quyết, học trước, song hành và học phần cấp chứng chỉ

- Học phần tiên quyết: Học phần A được gọi là học phần tiên quyết của học phần B khi muốn đăng ký học phần B thì trước đó phải học và đạt học phần A.

- Học phần học trước: Học phần A được gọi là học phần học trước của học phần B khi muốn đăng ký học phần B thì trước đó phải học xong học phần A (có thể chưa đạt).

- Học phần song hành: Học phần A được gọi là học phần song hành của học phần B khi học phần B có thể đăng ký học đồng thời với học phần A hoặc đăng ký sau khi học xong học phần A.

- Học phần cấp chứng chỉ: là học phần không tính tín chỉ tích lũy, sinh viên hoàn thành các học phần này sẽ được cấp chứng chỉ theo quy định

3. Hoạt động giảng dạy và học tập của học phần

Hoạt động giảng dạy và học tập của học phần có thể bao gồm một hay nhiều nội dung sau:

- Giảng dạy lý thuyết;

- Hướng dẫn thảo luận, thực hành, bài tập, thí nghiệm;

- Hướng dẫn đồ án, bài tập lớn;

- Hướng dẫn tham quan, thực tập;

- Thực hiện học phần tốt nghiệp.

           4. Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Điều 7. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).

2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó (gồm học kỳ chính và học kỳ song song mở trong học kỳ chính đó) với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.

4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ. 

Điều 8. Tổ chức lớp học

Lớp học phần môn học là lớp của các sinh viên cùng đăng ký một học phần với thời khóa biểu xếp học chung trong một học kỳ. Mỗi lớp học phần được gắn một mã số riêng. Số lượng sinh viên trong một lớp học phần được xếp tùy thuộc vào sức chứa phòng học hay phòng thí nghiệm, tính chất của học phần và điều kiện cụ thể khác.

Điều 9. Đăng ký khối lượng học tập

1. Đầu mỗi năm học, Nhà trường thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.

2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, từng sinh viên phải đăng ký các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó qua website “Đăng ký học” của nhà trường. Có các hình thức đăng ký học như sau:

a) Đăng ký học chính thức: là hình thức đăng ký qua mạng trong thời gian quy định mà Trung tâm Đào tạo quốc tế thông báo trước mỗi học kỳ (thường là trước khi bắt đầu học kỳ chính 2 tuần).

b) Đăng ký học bổ sung: theo kế hoạch chi tiết do Trung tâm Đào tạo quốc tế thông báo.

3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị cảnh báo học tập;

c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ song song, học kỳ hè.

4. Sinh viên đang trong thời gian bị cảnh báo học tập (lấy theo kết quả học tập của học kỳ trước liền kề với học kỳ chính đang học) chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 17 tín chỉ cho mỗi học kỳ (kỳ chính và kỳ song song với kỳ chính đó, trong đó kỳ chính không quá 14 tín chỉ) và không quá 14 tín chỉ cho học kỳ hè. Riêng sinh viên bị cảnh báo học tập mức 1, nếu có nguyện vọng đăng ký thêm số tín chỉ, làm đơn nộp Trung tâm Đào tạo quốc tế xem xét. Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập với những sinh viên xếp hạng học lực bình thường.

5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện ràng buộc của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.

6. Các khâu đăng ký học được thực hiện thông qua mạng Internet. Quy trình đăng ký học tập được thực hiện đúng theo hướng dẫn của Trung tâm Đào tạo quốc tế.

Điều 10. Rút bớt học phần đã đăng ký

1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký được thực hiện trong tuần đầu tiên của mỗi giai đoạn tại học kỳ chính, học kỳ song song và học kỳ hè. Ngoài thời hạn quy định, kết quả đăng ký học của sinh viên được công nhận chính thức và nếu sinh viên không đi học các học phần đã được công nhận chính thức sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm Không (điểm 0).

2. Việc rút học phần đăng ký học được thực hiện qua tài khoản đăng ký học của sinh viên.

Điều 11. Đăng ký học lại

1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F, phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C, hoặc D. Điểm của lần học sau cùng sẽ được tính là điểm chính thức của môn học.

- Đối với các môn học Lý luận chính trị, Giáo dục Thể chất, Giáo dục Quốc phòng: sinh viên có thể đăng ký với các lớp khóa sau của CTTT hoặc vào các lớp của chương trình truyền thống.

- Đối với môn học tiếng Anh có điểm tổng kết cuối kỳ của từng kỹ năng không đạt thì sinh viên phải đăng ký học lại kỹ năng đó với các lớp khóa sau thuộc CTTT hoặc trong học kỳ song song/học kỳ hè.

- Đối với các môn học bằng tiếng Anh (theo chương trình gốc của trường đối tác), nếu sinh viên có kết quả không đạt thì phải đăng ký học lại cùng khóa sau thuộc CTTT hoặc trong học kỳ song song/học kỳ hè.

 2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F, phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.

3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được phép đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần có điểm C để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.

Điều 12. Nghỉ ốm

Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép (kèm theo giấy chứng nhận của Y tế trường, hoặc Y tế địa phương hoặc Bệnh viện) gửi Trung tâm Đào tạo quốc tế có ý kiến trong vòng 5 ngày kể từ ngày ốm.

Sau đó, sinh viên nộp đơn xin phép (đã có ý kiến Giám đốc Trung tâm Đào tạo quốc tế) trong vòng một tuần kể từ ngày ốm cho giáo viên giảng dạy các học phần (nếu xin nghỉ học); hoặc cho phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng (nếu xin hoãn thi).

Điều 13. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1. Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau:

 

Sinh viên năm thứ

Khối lượng kiến thức tích lũy

Năm thứ nhất

Dưới 35 tín chỉ

Năm thứ hai

Từ 35 đến dưới 70 tín chỉ

Năm thứ ba

Từ 70 đến dưới 105 tín chỉ

Năm thứ tư

Từ 105 đến dưới 135 tín chỉ

Năm thứ năm

Từ 135 tín chỉ trở lên

 

2. Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:

a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.

b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00 nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.

Cụ thể, theo bảng dưới đây:

Hạng học lực

Xếp loại

Điểm trung bình chung tích lũy

Bình thường

Xuất sắc

từ 3,60 đến 4,00

Giỏi

từ 3,20 đến 3,59

Khá

từ 2,50 đến 3,19

Trung bình khá

từ 2,30 đến 2,49

Trung bình

từ 2,00 đến 2,29

Yếu

Trung bình yếu

từ 1,50 đến 1,99

Yếu

từ 1,00 đến 1,49

Kém

Dưới 1,00

 

 

Điều 14. Nghỉ học tạm thời

1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng (qua Trung tâm Đào tạo quốc tế và phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên) xin nghỉ học tạm thời và  bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

            a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;

            b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế;

            c) Vì lý do cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 15 của Quy định này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy định này.

            2. Sinh viên nghỉ học tạm thời thuộc đối tượng ở mục a, b, c khoản 1 Điều này, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng (qua phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên) ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.

            Điều 15. Điều kiện tiếng Anh, cảnh báo học tập và thôi học

1. Điều kiện tiếng Anh

Trong năm học, Nhà trường sẽ tổ chức các đợt kiểm tra trình độ tiếng Anh (IELTS/TOFEL nội bộ của trường). Cuối mỗi năm học, sinh viên phải đạt điều kiện về tiếng  Anh theo quy định dưới đây:

TT

Thời gian

Quy định về trình độ tiếng Anh

1

Kết thúc năm học thứ nhất

Đạt IELTS ≥ 4.5 hoặc tương đương

2

Kết thúc năm học thứ hai

Đạt IELTS ≥ 5.5 hoặc tương đương

 

 

Những sinh viên không đạt điều kiện về tiếng Anh, sẽ bị cảnh báo học tập theo quy định tại khoản 2 của Điều này.

 2. Xét cảnh báo học tập

Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện vào cuối mỗi học kỳ (trừ  kỳ sinh viên thực hiện học phần tốt nghiệp), là hình thức cảnh báo cho sinh viên về kết quả học tập yếu kém của bản thân, nhằm giúp sinh viên lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học của chương trình.

a/ Sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập nếu phạm một trong các điều kiện sau:

+ Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1.00 đối với các học kỳ tiếp theo;

+ Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F còn tồn đọng tính từ đầu khoá học đến thời điểm xét (trừ tín chỉ môn học Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng) vượt quá 24 tín chỉ;

+ Không đạt điều kiện về tiếng Anh theo quy định tại khoản 1 của Điều này.

b/ Cảnh báo kết quả học tập có 3 mức sau

+ Cảnh báo kết quả học tập mức 1: Là mức cảnh báo đối với sinh viên lần đầu tiên phạm phải điều kiện cảnh báo học tập tại mục a;

+ Cảnh báo kết quả học tập mức 2: Là mức cảnh báo đối với sinh viên phạm phải điều kiện cảnh báo học tập tại mục a và đã bị cảnh báo học tập mức 1 ở học kỳ trước liền kề;

+ Cảnh báo kết quả học tập mức 3: Là mức cảnh báo đối với sinh viên phạm phải điều kiện cảnh báo học tập tại mục a và đã bị cảnh báo học tập mức 2 ở học kỳ trước liền kề.

Sinh viên đã bị cảnh báo học tập ở mức 1 hoặc mức 2, nếu trong lần xử lý học tập ở học kỳ liền sau được cải thiện thì mức cảnh báo sẽ được hạ xuống một mức.

3. Xử lý thôi học:

Sinh viên bị buộc thôi học, nếu phạm một trong những trường hợp sau:

a. Nhận cảnh báo học tập ở mức 3.

b. Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường (được quy định tại khoản 3 điều 5 của quy định này).

c. Không đăng ký học tập, tự ý bỏ học không có lý do trong học kỳ.

d. Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Quy định này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.

* Chậm nhất một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, nhà trường thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Riêng sinh viên K56 trở về trước, thuộc diện buộc thôi học quy định tại điểm a, b, c khoản 3 của Điều này, nếu có nguyện vọng sẽ được xem xét chuyển xuống học hệ cao đẳng hoặc trở về học chương trình đại học truyền thống của trường và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở CTTT khi học chương trình cao đẳng hoặc chương trình đại học truyền thống. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

           Điều 16. Học cùng lúc hai chương trình

1. Học cùng lúc hai chương trình dành cho sinh viên có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;

b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;

c) Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình chung học kỳ (gồm các môn của chương trình thứ nhất và chương trình thứ hai đăng ký học trong học kỳ chính và học kỳ song song tổ chức trong học kỳ chính đó) đạt dưới 2,00 thì phải dừng học chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

3. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy định này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần tương đương có trong chương trình thứ nhất. Sinh viên không đăng ký học các môn ở chương trình thứ hai ít nhất 1 học kỳ kể từ khi tốt nghiệp chương trình thứ nhất (nếu không có lý do chính đáng) sẽ bị xóa tên khỏi danh sách học chương trình thứ hai.

4. Sinh viên chỉ được xét làm tốt nghiệp chương trình thứ hai nếu đã hoàn thành chương trình đào tạo thứ nhất và chỉ được tốt nghiệp chương trình thứ hai nếu đã tốt nghiệp chương trình thứ nhất. Trong thời gian thực hiện Học phần tốt nghiệp của chương trình thứ nhất thì sinh viên không được đăng ký học các môn học của chương trình thứ hai (trừ các môn học Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể chất)

5. Quy trình đăng ký học chương trình thứ hai: Sinh viên làm đơn (có ý kiến của Trung tâm Đào tạo quốc tế) và nộp cho phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên trước mỗi học kỳ ít nhất 1 tháng.

6. Ngoài trường hợp xin học chương trình thứ hai, sinh viên có thể đăng ký học thêm các học phần của chuyên ngành khác thuộc cùng ngành đang học hoặc của các ngành khác để bổ sung kiến thức. Kết quả của những học phần này không tính vào điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung bình chung tích lũy trong quá trình học và khi tốt nghiệp nhưng sẽ được ghi trong bảng điểm nếu kết quả học phần đó đạt từ điểm D trở lên.

 

Chương IV

KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

 

            Điều 17.  Đánh giá học phần

            1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần.

Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất (dựa trên cách đánh giá học phần của trường đối tác), được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

            2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

           3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận. Riêng đề thi kết thúc học phần phải được thông qua trưởng bộ môn hoặc giảng viên điều phối môn học.

            Điều 18. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

  1. Cuối mỗi giai đoạn học, mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức một kỳ thi duy nhất để thi kết thúc học phần (không tổ chức thi lại).

              2. Thời gian ôn thi của mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là 0.5 ngày cho một tín chỉ (trừ các môn học mời giảng viên nước ngoài)

              3. Điều kiện dự thi kết thúc học phần

Căn cứ điều kiện thực tế của môn học, Bộ môn xem xét điều kiện dự thi kết thúc học phần của sinh viên dựa theo các tiêu chí sau:

a. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết

Sinh viên được dự thi kết thúc học phần khi có đủ các điều kiện sau:

- Có mặt ở lớp từ 80% trở lên thời gian quy định cho học phần đó trừ những sinh viên được Hiệu trưởng cho phép nghỉ học do tham gia các hoạt động của Nhà trường.

- Dự đầy đủ các lần kiểm tra hoặc thi giữa kỳ theo quy định.

b. Đối với các học phần chỉ có thực hành, thí nghiệm

Sinh viên phải tham dự đầy đủ thời gian và thực hiện đúng các qui định của học phần thực hành, thí nghiệm mới được tính điểm học phần.

c. Đối với các học phần có cả lý thuyết và bài tập/thí nghiệm/thực hành

Sinh viên được dự thi kết thúc học phần khi có đủ các điều kiện sau:

- Phần lý thuyết: Sinh viên có mặt ở lớp từ 80% trở lên thời gian quy định cho phần lý thuyết đó trừ những sinh viên được Hiệu trưởng cho phép nghỉ học do tham gia các hoạt động của Nhà trường.

- Phần bài tập/thí nghiệm/thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ ít nhất 80% số giờ qui định cho phần bài tập và dự đầy đủ các lần kiểm tra hoặc thi giữa kỳ theo quy định.

            d. Sinh viên không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần thì phải nhận điểm Không (điểm 0) và phải đăng ký học lại theo quy định tại Điều 12.

Điều 19. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần

           1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi hoặc được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.

            2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, thi trên máy tính (đối với những môn tin học) hoặc kết hợp giữa các hình thức trên.

            3. Việc chấm thi kết thúc các học phần thi tự luận phải do hai giảng viên đảm nhiệm. Thời gian công bố điểm thi chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn. Việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm thực hiện theo quy trình khảo thí do Hiệu trưởng phê duyệt. Thời gian lưu giữ các bài thi ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi.

            Thi vấn đáp, thi trên máy tính kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn quyết định.

            Thi kết thúc học phần theo hình thức trắc nghiệm do phòng Khảo thí & Kiểm định chất lượng thực hiện theo quy định của Nhà trường. Thời gian lưu giữ các bài thi ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi. Thời gian công bố điểm thi chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày thi.

            Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản: một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về phòng Khảo thí & Kiểm định chất lượng và một bản gửi về Trung tâm Đào tạo quốc tế của trường,

            5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi và phải nhận điểm 0 (điểm Không) cho môn thi mà sinh viên vắng thi ở kỳ thi đó.

            6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng (được hoãn thi theo quy định tại điều 13 hoặc được điều động theo Quyết định của Nhà trường), được Nhà trường bố trí cho thi ở đợt thi khác và được coi là điểm thi lần đầu. Trong trường hợp sinh viên không tham gia được kỳ thi đó, nếu:

- Không có lý do chính đáng: sinh viên sẽ nhận điểm 0 (điểm Không) cho môn thi đó và phải đăng ký học lại ở các học kỳ sau.

- Có lý do chính đáng (có đơn kèm theo hồ sơ nộp cho Trung tâm Đào tạo quốc tế và Phòng CTCT & Quản lý sinh viên): được xem xét không tính học phần đó vào điểm trung bình chung học kỳ nhưng phải đăng ký học lại ở các học kỳ sau.

           Điều 20. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần

            1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.

2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:

Loại

Điểm chữ

Thang điểm 10

Xếp loại điểm

Đạt

A

8.5 điểm ÷ 10.0 điểm

Giỏi

B

7.0 điểm ÷ 8.4 điểm

Khá

C

5.5 điểm ÷ 6.9 điểm

Trung bình

D

4.0 điểm ÷ 5.4 điểm

Trung bình yếu

Không đạt

F

0.0 điểm ÷ 3.9 điểm

Kém

 

 

c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:

           I            Chưa đủ dữ liệu đánh giá.

          X           Chưa nhận được kết quả thi.

d) Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.

3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

           a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;

           b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;

          c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.

4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.

          5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho trường hợp sau đây:

Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, chậm nhất 1 tuần khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà Trung tâm Đào tạo quốc tế, phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên chuyển lên.

7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:

            a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.

            b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển chuyển đổi giữa các chương trình hoặc được thưởng điểm do thi Olympic cấp quốc gia.

            Điều 21. Cách tính điểm trung bình chung

1. Việc quy đổi điểm giữa các thang điểm được thực hiện như bảng dưới đây:

Thang điểm 10

Điểm chữ

Thang điểm 4

8.5 điểm ÷ 10.0 điểm

A

4.0 điểm

7.0 điểm ÷ 8.4 điểm

B

3.0 điểm

5.5 điểm ÷ 6.9 điểm

C

2.0 điểm

4.0 điểm ÷ 5.4 điểm

D

1.0 điểm

0.0 điểm ÷ 3.9 điểm

F

0.0 điểm

 

 

2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:    

  

                                               

    Trong đó:

 A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

            ai  là điểm của học phần thứ i

            ni  là số tín chỉ của học phần thứ i

            n  là tổng số học phần.

            - Điểm trung bình chung học kỳ dùng để xét học bổng, xét cảnh báo học tập, thôi học sau mỗi học kỳ, xét khen thưởng sau mỗi năm học.

- Điểm trung bình chung tích lũy dùng để xét cảnh báo học tập, thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp.

            - Không tính kết quả thi các học phần giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất, chính trị cuối khóa vào điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy. Việc đánh giá kết quả và điều kiện cấp chứng chỉ đối với học phần này theo quy định riêng của Nhà trường và của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

            Điều 22. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra    

            1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

            2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

           3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.  

 

Chương V

XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

 

Điều 23. Thực hiện học phần tốt nghiệp (HPTN)

1. Vào đầu học kỳ cuối của khóa học, nhà trường tổ chức 01 đợt xét giao HPTN cho sinh viên đạt các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này. Thời gian cụ thể được công bố trên kế hoạch đào tạo chung của Nhà trường.

2. HPTN là một học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo, có thời lượng 3 tín chỉ và sinh viên thường thực hiện theo nhóm (mỗi nhóm 3 ÷ 5 sinh viên).

3. Thời gian thực hiện HPTN: 14 tuần, được thực hiện đồng thời cùng một số học phần khác của học kỳ cuối.

4. Điều kiện để SV được thực hiện HPTN:

Tại thời điểm xét giao HPTN (đầu học kỳ cuối của khóa học), sinh viên đạt đủ các điều kiện sau sẽ được thực hiện HPTN:

- Không bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập, không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Đã bảo vệ đề cương của HPTN đạt từ điểm trung bình trở lên;

            - Tích lũy đủ số học phần quy định (không có học phần có điểm không đạt) của chương trình đào tạo (không bao gồm tín chỉ Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể chất,  các môn học ở học kỳ cuối của khóa học và các môn học ở chương trình thứ hai);

             - Điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2.00 trở lên (thang điểm 4)

            Điều 24. Đánh giá HPTN

1. Việc đánh giá HPTN thực hiện theo quy định chung của nhà trường.

2. Điểm của HPTN được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại các mục a và b, khoản 2, Điều 21 của Quy định này. Điểm học phần tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.

Điều 25. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1. Vào cuối mỗi khóa học, Nhà trường xét và công nhận tốt nghiệp cho sinh viên có đủ các điều kiện sau:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

           b) Tích lũy đủ số học phần quy định của chương trình đào tạo;

c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định;

            đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất.

2. Cuối mỗi khóa học, Hội đồng xét tốt nghiệp trường căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

            Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, Trưởng phòng Công tác chính trị và quản lý sinh viên làm Thư ký và các thành viên là các Trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng Đào tạo ĐH&SĐH và Giám đốc Trung tâm Đào tạo quốc tế.

            3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

            Điều 26. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo           

            1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học, như sau:

 

TT

Xếp loại tốt nghiệp

Điểm trung bình chung tích lũy toàn khóa học

1

Xuất sắc

Từ 3,60 đến 4,00

2

Giỏi

Từ 3,20 đến 3,59

3

Khá

Từ 2,50 đến 3,19

4

Trung bình khá

Từ 2,30 đến 2,49

5

Trung bình

Từ 2,00 đến 2,29

 

 

            2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

            a) Có khối lượng của các học phần phải học lại (bao gồm các tín chỉ có điểm dưới điểm D ở một trong các lần học của học phần môn học tính điểm tốt nghiệp) vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định của toàn chương trình;

            b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

           3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi tên ngành và chuyên ngành mà sinh viên theo học.

          4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 26 của Quy định này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.     

            5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, phải trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

            6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Nếu sinh viên có nguyện vọng, được làm đơn xin chuyển xuống học chương trình cao đẳng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Quy định này.  

 

CHƯƠNG VI

HỌC PHÍ, HỌC BỔNG, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

 

Điều 27. Học phí, miễn giảm học phí

1. Học phí

- Đối với các môn học Lý luận chính trị, Giáo dục Thể chất, Giáo dục Quốc phòng: Học phí được xác định căn cứ theo số học phần mà sinh viên đăng ký học và bằng tổng số tín chỉ quy định cho các học phần đó nhân với mức tiền học phí của 1 tín chỉ quy định cho chương trình truyền thống hệ đại học chính quy.

- Các môn học bằng tiếng Anh (theo chương trình của trường đối tác) và môn học tiếng Anh: Học phí được xác định căn cứ theo số học phần mà sinh viên đăng ký học và bằng tổng số tín chỉ quy định cho các học phần đó nhân với mức tiền học phí của 1 tín chỉ quy định cho chương trình tiên tiến.

2. Miễn, giảm học phí

2.1. Sinh viên thuộc đối tượng miễn học phí theo quy định của Chính phủ:

- Đối với các kỳ học trong thời gian thiết kế cho chương trình đào tạo (các môn học lần đầu): sinh viên được miễn học phí bằng mức học phí quy định của chương trình truyền thống bậc đại học hệ chính quy. Sinh viên phải đóng phần chênh học phí giữa mức học phí của chương trình tiên tiến với mức học phí được miễn.

- Đối với các môn học lần thứ hai trở đi: sinh viên đóng học phí bằng mức học phí quy định của chương trình tiên tiến.

2.2. Sinh viên thuộc đối tượng giảm 50% hoặc giảm 70% học phí theo quy định của Chính phủ:

- Đối với các kỳ học trong thời gian thiết kế cho chương trình đào tạo (các môn học lần 1): sinh viên được giảm học phí bằng 50% hoặc bằng 70% mức học phí quy định của chương trình truyền thống bậc đại học hệ chính quy. Sinh viên phải đóng phần chênh học phí giữa mức học phí của chương trình tiên tiến với mức học phí được giảm.

- Đối với các môn học lần thứ hai trở đi: sinh viên đóng học phí bằng mức học phí quy định của chương trình tiên tiến.

Điều 28. Học bổng khuyến khích học tập (HBKKHT)

1. Điều kiện xét HBKKHT: Sinh viên có kết quả học tập và kết quả rèn luyện đạt từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong học kỳ xét học bổng thì đủ điều kiện để được xét HBKKHT, cụ thể:

- Kết quả học tập được xác định như sau: Điểm trung bình chung học tập của học kỳ xét học bổng tính theo kết quả tổng kết học phần môn học ở lần thi thứ nhất các môn học lần đầu sinh viên đăng ký học trong học kỳ (gồm kỳ chính & kỳ song song tổ chức trong kỳ chính đó, không bao gồm các môn học: Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng, chương trình thứ hai và các môn học được bảo lưu), trong đó:

+ Kết quả tổng kết học phần môn học ở lần thi thứ nhất các tín chỉ môn học lần đầu không có điểm dưới trung bình;

+ Số tín chỉ môn học lần đầu đăng ký học & thi trong kỳ phải tối thiểu 15 tín chỉ; hoặc bằng số tín chỉ tối đa mở cho ngành đó ở mỗi học kỳ (gồm kỳ chính & kỳ song song mở trong kỳ chính đó) nếu số tín chỉ tối đa mở cho ngành học đó trong học kỳ nhỏ hơn 15 tín chỉ (riêng học kỳ cuối sẽ tính với số tín chỉ của Học phần tốt nghiệp). Với những sinh viên có số tín chỉ môn học lần đầu học và thi ít hơn số tín chỉ quy định ở học kỳ xét HBKKHT (do đã học vượt một số môn ở kỳ trước) nếu có số tín chỉ tích lũy đến thời điểm xét lớn hơn hoặc bằng số tín chỉ tích lũy quy định theo chương trình đào tạo cũng sẽ được xét HBKKHT.

            - Xếp loại rèn luyện xác định theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá kết quả rèn luyện.

            Căn cứ vào điều kiện xét HBKKHT, HBKKHT được phân thành ba loại sau:

            - Học bổng loại Xuất sắc: Điểm trung bình chung học tập đạt loại xuất sắc và kết quả rèn luyện đạt loại xuất sắc.

            - Học bổng loại Giỏi: Điểm trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở lên và kết quả rèn luyện đạt loại tốt trở lên.

- Học bổng loại Khá: Điểm trung bình chung học tập đạt loại khá trở lên và kết quả rèn luyện đạt loại khá trở lên.

            2. Điều kiện cấp HBKKHT

            Sinh viên đủ điều kiện xét HBKKHT tại mục 3.1 được sắp xếp theo ba danh sách với ba mức thứ tự (Xuất sắc, Giỏi, Khá) được quy định tại mục 3. Trong mỗi mức, danh sách sinh viên được sắp xếp thứ tự từ cao xuống thấp (theo điểm trung bình chung mở rộng và số tín chỉ tính HBKKHT). Điểm trung bình chung mở rộng (ĐTBCMR) được tính theo công thức:

ĐTBCMR = Điểm trung bình chung học tập + Điểm rèn luyện quy đổi

Sinh viên đủ điều kiện xét HBKKHT được sắp xếp theo các danh sách trên sẽ được cấp HBKKHT cho đến khi hết quỹ học bổng được phân bổ.

3. Các mức HBKKHT

            Mức HBKKHT được quy định cho từng học kỳ như sau:

TT

Loại HBKKHT

Mức HBKKHT

1

Loại Xuất sắc

Bằng 140% mức học phí tín chỉ hệ đại học chính quy (chương trình truyền thống) nhân với số tín chỉ tính học bổng của học kỳ

2

Loại Giỏi

Bằng 120% mức học phí tín chỉ hệ đại học chính quy (chương trình truyền thống) nhân với số tín chỉ tính học bổng của học kỳ

3

Loại Khá

Bằng 100% mức học phí tín chỉ hệ đại học chính quy (chương trình truyền thống) nhân với số tín chỉ tính học bổng của học kỳ

 

4. Quy trình xét, cấp HBKKHT

- Cuối mỗi học kỳ, Trung tâm Đào tạo quốc tế tổng hợp kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên (sau khi có kết quả thi học kỳ và kết quả rèn luyện) để lập danh sách sinh viên đủ điều kiện xét học bổng.

- Trung tâm Đào tạo quốc tế lập danh sách sinh viên đủ tiêu chuẩn cấp HBKKHT và gửi về phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên để tổng hợp kiểm tra và trình Hiệu trưởng quyết định.

Điều 29. Trợ cấp xã hội (TCXH) cho sinh viên

Đối tượng, thời gian và mức hưởng TCXH cho sinh viên thuộc CTTT được thực hiện theo quy định chung đối với sinh viên chương trình truyền thống của Trường.

Điều 30. Khen thưởng, kỷ luật sinh viên

Nội dung, hình thức và quy trình xét khen thưởng, kỷ luật sinh viên thuộc CTTT được thực hiện theo quy định chung đối với sinh viên chương trình truyền thống của Trường.

 PHẦN VII

 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 31. Điều khoản thi hành

            - Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung cho nội dung bản Quy định này, các đơn vị báo cáo Ban Giám hiệu bằng văn bản (qua Trung tâm Đào tạo quốc tế hoặc phòng CTCT & Quản lý sinh viên) để được xem xét giải quyết.

- Các đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này sẽ được xem xét khen thưởng; nếu vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.

 

      KT. HIỆU TRƯỞNG

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

(Đã ký)

 

   GS.TS Trịnh Minh Thụ